Hai trovato la struttura in Golang là come puoi fare a meno di qualcosa che non è così kiểu duy nhất. Non c'è niente da fare per trovare il modo migliore per farlo struttura . Khái niệm này thường được so sánh với các lớp trong lập trình hướng đối tượng.

Non c'è niente che tu possa fare. Ví dụ, một địa chỉ có tên, phố, thành phố, tiểu bang, mã pin. Việc nhóm ba thuộc tính này thành một địa chỉ cấu trúc duy nhất như được hiển thị bên dưới là hợp lý.
type Address struct {
name string
street string
city string
state string
Pincode int
}
Ở trên, từ khóa type giới thiệu một kiểu mới. Theo sau là tên của kiểu (Indirizzo) và từ khóa struct để minh họa rằng chúng ta đang định nghĩa một struct . Struct chứa danh sách các trường khác nhau bên trong dấu ngoặc nhọn. Mi sto occupando di tutto e di più.
Lưu ý: Bạn cũng có thể làm cho chúng gọn lại bằng cách kết hợp các trường khác nhau với cùng kiểu như trong ví dụ bên dưới:
type Address struct {
name, street, city, state string
Pincode int
}
Để định nghĩa một cấu trúc: Bạn dùng cú pháp khai báo sau:
var a Address
Đoạn code trên tạo ra một biến có kiểu Address , theo mặc định được đặt thành zero. Dopo aver impostato la struttura , zero có nghĩa là tất các trường được đặt thành già trị zero tương ứng của chúng. Quindi, seleziona nome , via, città, stato e seleziona "" , quindi il codice PIN imposta 0 . Puoi trovare la struttura letterale in cui puoi trovare la struttura letterale như minh họa bên dưới:
var a = Address{"Akshay", "PremNagar", "Dehradun", "Uttarakhand", 252636}
Lưu ý:
- Luôn truyền các giá trị trường theo cùng thứ tự mà chúng được khai báo trong struct. Ora, cerca di farlo con il tuo pháp trên.
- Vai a trovare il nome del pháp: valore để khởi tạo một struct (thứ tự các trường không liên quan khi sử dụng cú pháp này). Vai a trovarci per trovare il modo migliore per farlo. Tất cả các trường chưa được khởi tạo được đặt thành già trị số không tương ứng của chúng. Vedi:
var a = Address{Name:”Akshay”, street:”PremNagar”, state:”Uttarakhand”, Pincode:252636} //city:””
// Chương trình Go cho thấy cách
// khai báo và định nghĩa cấu trúc
package main
import "fmt"
// Định nghĩa một kiểu struct
type Address struct {
Name string
city string
Pincode int
}
func main() {
// Khai báo một biến của kiểu `struct`
// Khởi tạo toàn bộ các trường struct
// với giá trị zero của chúng
var a Address
fmt.Println(a)
// Khai báo và khởi tạo một struct
// bằng một struct literal
a1 := Address{"Akshay", "Dehradun", 3623572}
fmt.Println("Address1: ", a1)
// Đặt tên các trường trong khi
// khởi tạo một struct
a2 := Address{Name: "Anikaa", city: "Ballia",
Pincode: 277001}
fmt.Println("Address2: ", a2)
// Các trường chưa được khởi tạo được đặt thành
// giá trị zero tương ứng của chúng
a3 := Address{Name: "Delhi"}
fmt.Println("Address3: ", a3)
}
Cosa significa:
{ 0}
Address1: {Akshay Dehradun 3623572}
Address2: {Anikaa Ballia 277001}
Address3: {Delhi 0}
Qual è la vera struttura della tua struttura
Se hai una struttura diversa, fai clic sul punto (.).
Vedi anche:
// Golang program to show how to
// access the fields of struct
package main
import "fmt"
// defining the struct
type Car struct {
Name, Model, Color string
WeightInKg float64
}
// Hàm chính
func main() {
c := Car{Name: "Ferrari", Model: "GTC4",
Color: "Red", WeightInKg: 1920}
// Truy cập các trường struct
// dùng toán tử dot
fmt.Println("Car Name: ", c.Name)
fmt.Println("Car Color: ", c.Color)
// Gán một giá trị mới
// cho trường struct
c.Color = "Black"
// Hiện kết quả
fmt.Println("Car: ", c)
}
Cosa significa:
Car Name: Ferrari
Car Color: Red
Car: {Ferrari GTC4 Black 1920}
Pointers to a s
Con un po' di struttura
Con trỏ trong ngôn ngữ lập trình Go hoặc Golang là một biến được sử dụng để lưu trữ địa chỉ bộ nhớ của một biến khác. Scopri come farlo con la struttura della struttura in cui ti trovi:
// Golang program to illustrate
// the pointer to struct
package main
import "fmt"
// định nghĩa một cấu trúc
type Employee struct {
firstName, lastName string
age, salary int
}
func main() {
// chuyển địa chỉ của biến struct
// emp8 là một con trỏ tới struct Employee
emp8 := &Employee{"Sam", "Anderson", 55, 6000}
// (*emp8).firstName là cú pháp để truy cập
// trường firstName của struct emp8
fmt.Println("First Name:", (*emp8).firstName)
fmt.Println("Age:", (*emp8).age)
}
Cosa significa:
First Name: Sam
Age: 55
Il comando di cui hai bisogno per emp8.firstName è il comando (*emp8).firstName per visualizzare firstName. Vedi di più:
// Chương trình Go minh họa
// con trỏ tới struct
package main
import "fmt"
// Định nghĩa một struct
type Employee struct {
firstName, lastName string
age, salary int
}
// Hàm chính
func main() {
// dẫn con trỏ tới struct
emp8 := &Employee{"Sam", "Anderson", 55, 6000}
// emp8.firstName được dùng để truy cập
// ttrường firstName
fmt.Println("First Name: ", emp8.firstName)
fmt.Println("Age: ", emp8.age)
}
Cosa significa:
First Name: Sam
Age: 55
Trong Go, một cấu trúc là một kiểu dữ liệu tổng hợp nhóm lại với nhau không hoặc nhiều già trị các kiểu khác nhau. Quando si tratta di creare un tipo di khóa , è possibile trovarlo in una struttura diversa da quella di khóa . Sau đây là một ví dụ:
In caso contrario , seleziona l'opzione Persona da inserire : Nome stringa , Età int e Indirizzo stringa . Quindi, devi sapere come si chiama Persona e come farlo:
func main() {
person := Person{
Name: "John Doe",
Age: 30,
Address: "123 Main St",
}
fmt.Println(person)
}
Cosa significa:
{John Doe 30 123 Main St}